ĐÁI THÁO ĐƯỜNG CHAPTER I

ĐÁI THÁO ĐƯỜNG CHAPTER I
Định nghĩa, tiêu chuẩn chẩn đoán, cơ chế, CLS, mục tiêu điều trị



ĐẠI CƯƠNG

Giải phẫu tụy:Bấm để xem
Sinh lý tụy:Bấm để xem
HbA1C:Xem

Tải bản word đầy đủ chapter 1: Tải về
Đái tháo đường chapter 2:Đi đến
Tham khảo:
3.BS.Trần Viết Thắng: Cơ chế bệnh sinh ĐTĐ tự miễn
4.Cập nhật ADA 2015: Tải về
5.Cập nhật ADA 2018: Tải về
6.Cơ chế bệnh ĐTĐ type 1: Tải về
7.Video bài giảng: Khanh Duong
Tài liệu liên quan:
I. Định nghĩa:
    -Đái tháo đường (ĐTĐ) là tình trạng tăng đường huyết mạn tính đặc trưng bởi những rối loạn chuyển hoá carbohydrat, có kèm theo rối loạn chuyển hóa lipid và protein do giảm tuyệt đối hoặc tương đối tác dụng sinh học của insulin và/hoặc tiết insulin.
II. Phân loại:

Đ type 1
-Tự miễn phá hủy tế bào β
ặc trưng bởi tình trạng thiếu insulin và xu hướng chuyển hóa theo ketonic.
Đ type 2
-Giảm dần khả năng tiết insulin của tế bào β
-Còn gọi là đái tháo đường không phụ thuộc insulin, đái tháo đường ở người lớn, bệnh có tính gia đinh.
ĐTĐ thai kì
-Là tình trạng rối loạn dung nạp đường huyết xảy ra trong thời kì mang thai.
Các tình trạng tăng đường huyết đặc biệt khác:

-Giảm chức năng tế bào beta do khiếm khuyết gen: MODY 1, MODY 2, MODY 3, đái tháo đường ti lạp thể, giảm hoạt tính insulin do khiếm khuyết gen.
-Bệnh lí tuyến tụy: viêm tụy, xơ, sỏi tụy, ung thư tụy,...
-Một số bệnh nội tiết: to các viễn cực, hội chứng Cushing,...
-Do thuốc, hóa chất, do nhiễm khuẩn.

Phân biệt đái tháo đường type 1 và type 2:

type 1
Type 2
Tỷ lệ
tỉ lệ gặp < 10%.
Tỉ lệ gặp 90 - 95%.
Cơ chế
Bệnh tự miễn dịch: các tb tuyến tụy bị phá hủy bởi chất trung gian miễn dịch, sự phá hủy này có thể nhanh hoặc chậm
đặc trưng bởi mức độ đề kháng insulin, giảm tiết insulin, và sản xuất glucose ở gan quá mức.(sẽ nói rõ sau)
Tiến triển
Nhanh gặp ở người trẻ < 30 tuổi
Tuổi > 40 tuổi
Gia đình
Có thể có ĐTĐ type 1
Thường có ĐTĐ type 2
Khởi phát
Rầm rộ: khát nhiều, uống nhiều, sút cân, mệt mỏi
Âm thầm, thường phát hiện muộn.
Kháng thể
Xuất hiện các tự kháng thể kháng đảo tụy (ICA: islet cell autoantibodies), tự kháng thể kháng insulin và tự kháng thể kháng GAD (gluctamic acid decarboxylase)
trong 85 - 90% trường hợp
Thường âm tính
Insulin máu
Giảm
Có thể tăng/ giảm
Thể trạng
Gầy, suy dinh dưỡng
Thừa cân, béo phì
Biến chứng
Thường hôn mê nhiễm toan ceton.
Thường hôn mê tăng áp lực thẩm thấu.
Điều trị
phải điều trị bằng insulin
Có thể điều trị bằng chế độ ăn, thuốc uống và/hoặc insulin.

Thể tiến triển chậm gặp ở người lớn, gọi là ĐTĐ tự miễn tiềm tàng ở người lớn (LADA: latent autoimmune diabetes in adults).

III. Chẩn đoán xác định:
    -Theo hiệp hội đái tháo đường Hoa Kỳ năm 2017:​
1/HbA1C>= 6.5%
Thực hiện ở labo bằng phương pháp chuẩn theo chứng chỉ NGSP và tiêu chuẩn để khảo nghiệm DCCT (Kiểm soát tiểu đường và các biến chứng có thể)
2/Glucose huyết lúc đói(Go) >= 126 mg/dL (7.0 mmol/L)
(Lúc đói được xác định là không dung nạp calo trong 8h)
3/Glucose TM  sau 2h làm nghiệm pháp dung nạp 75g glucose (G2) ≥ 200 mg/dL(11,1mmol/L).
(Thực hiện như mô tả của WHO, sử dụng đường có chứa tương đương với glucose khan 75g hòa tan trong nước)
4/ Glucose huyết bất kỳ ≥ 200 mg/dL (11,1 mmol/L).
(Ở những người có triệu chứng tăng đường huyết hay tăng đường huyết đột ngột)
Tăng đường huyết đột ngột:
        -Toan ceton đái tháo đường
        -Tăng áp lực thẩm thấu do đái tháo đường  

Chú ý:
    -Trong trường hợp không có kết quả rõ ràng thì tăng đường huyết nên được khẳng định bằng xét nghiệm lặp lại.
VD về làm lại xét nghiệm với Go(các XN khác tương tự):
-TH nếu Go=22 mmol/L sự tăng glucose là rất rõ không phải làm lại xét nghiệm.
-TH nếu Go=7,2 mmol/L sự tăng chưa rõ thì làm lại chính Go.
    -Trừ khi chẩn đoán lâm sàng rõ ràng, cùng một xét nghiệm được lặp đi lặp lại bằng cách sử dụng một mẫu máu mới để xác định.
     -Khi có 2 kết quả trái ngược nhau. Kết quả thỏa mãn tiêu chuẩn nên được lặp lại​.
VD:
        HbA1C=6,9% > 6,5%
       Go=6,8 mmol/L <7 mmol/L
Thì HbA1C sẽ được yêu tiên làm lại và lần sau vẫn thõa mã điều kiện thì--> Chẩn đoán ĐTĐ

Giai đoạn trung gian, nguy cơ mắc bệnh tiểu đường (Tiền tiểu đường):
(http://bachmai.edu.vn/480/print-article.bic)

glucose máu đói Go
2 giờ sau OGTT (G2)
Rối loạn glucose máu đói (IFG: Impaired Fasitng Glucose)
110 mg/dl(6,1 mmol/l)
   Go< 126 mg/dl (6,9 mmol/l).

Rối loạn dung nạp glucose (IGT: Impaired Glucose Tolerance)

140 mg/dl (7,8 mmol/l) G2 < 200 mg/dl (11,1mmol/l).
HbA1c từ 5,7% đến 6,4%.

Lưu ý: WHO còn sử dụng glucose mao mạch để chẩn đoán ĐTĐ (cần lưu ý đến tính chính xác của máy đo dường huyết mao mạch); trong khi Hội đái tháo đường Hoa Kỳ (ADA) chỉ sử dụng glucose huyết tương tĩnh mạch trong chẩn đoán ĐTĐ. 
  
Cơ chế
I.Đái tháo đường type 1:
1.Qua trung gian miễn dịch:
   -Có nhiều bằng chứng cho thấy ĐTĐ type 1 có cơ sở miễn dịch và là một bệnh tự miễn. Bệnh nhân có cơ địa di truyền nhạy cảm với ĐTĐ type 1. Lúc đầu có tế bào beta bình thường, sau đó đáp ứng miễn dịch sẽ gây ra hiện tượng viêm và tổn thương tế bào beta.
Yếu tố miễn dịch:
  
-Người ta thấy có một số kháng nguyên nằm trên tế bào đảo tụy như các tự kháng thể kháng đảo tụy (ICA: islet cell autoantibodies), tự kháng thể kháng insulin và tự kháng thể kháng GAD (glutamic acid decarboxylase), kháng nguyên này sẽ hoạt hóa phản ứng tự miễn,làm lympho bào T của đảo tụy tiết ra các lymphokin phá hủy tế bào beta.



2.Gen, yếu tố gia đình, yếu tố môi trường:
   -Nghiên cứu những cặp sinh đôi cùng trứng, tỷ lệ ĐTĐ typ 1 ở những cặp này từ 30 – 40%. Điều này chứng tỏ không phải tất cả các trường hợp là di truyền và còn có những yếu tố môi trường trong biểu hiện bệnh.
   -Một số yếu tố môi trường làm thay đổi chức năng của tế bào beta như: virut (quai bị, rubela, coxsackie virut B4); một số chất hóa học (thuốc diệt chuột nitrophenylurea) và những chất phá hủy tế bào (hydrogen cyanid có trong tapioca bị hỏng và cây sắn)
    ≥ 40% bệnh nhân ĐTĐ type 1 có tính gia đình và người ta biết gen nhạy cảm của ĐTĐ type 1 nằm trong nhánh ngắn của nhiễm sắc thể số 6.

Tóm lại
      • ĐTĐ tự miễn là sự kết hợp giữa các yếu tố môi trường, gen và miễn dịch
      • Nguy cơ ĐTĐ típ 1 gia tăng khi mang gen HLA có nhiều kháng thể
      • Kháng thể tự miễn có vai trò quan trọng trong chẩn đoán, tiên lượng và phòng ngừa ĐTĐ tự miễn.
II. Đái tháo đường type 2: